Trong bài viết này, Khóa Học Tốt sẽ chia sẻ cho các bạn Nhận định đề thi mẫu đánh giá năng lực Đại Học Quốc Gia Hà Nội do chính các giáo viên nổi tiếng của hệ thống giáo dục HOCMAI. Cùng tham khảo ngay dưới đây nhé!
PAT 2024 – GIẢI PHÁP LUYỆN THI TOÀN DIỆN ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐHQG HÀ NỘI, ĐHQG TP.HCM
✅ CAM KẾT ĐỖ ĐẠI HỌC TOP 10 VIỆT NAM KHÔNG ĐỖ HOÀN 100% HỌC PHÍ
✅ Hiểu câu hỏi, hiểu đề thi, tối đa hóa điểm số
✅ Cung cấp chiến lược xử lý mọi dạng bài
✅ Rèn phản xạ khi làm bài trắc nghiệm, tối ưu thời gian
✅ Dịch vụ hỗ trợ học tập đồng hành xuyên suốt quá trình ôn luyện
Nhận định đề thi mẫu đánh giá năng lực Đại Học Quốc Gia Hà Nội
==> Tham khảo Đề thi đánh giá năng lực 2023 ĐHQG Hà Nội (Đề thi mẫu) TẠI ĐÂY!
>>> Tham khảo Đáp án đề thi mẫu TẠI ĐÂY!
1. Nhận định phần định lượng – Nhận định đề thi mẫu đánh giá năng lực Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Nội dung cần trả lời | Trả lời | Ghi chú khác | |
Độ phủ kiến thức trong đề tham khảo năm trước như thế nào? | Tỷ lệ kiến thức của lớp 10, 11 và 12. | Tỉ lệ kiến thức lớp 10 : 11 : 12 = 14% : 20% : 66% | |
Các phần nội dung kiến thức xuất hiện ở trong đề thi so sánh với đề thi TN THPT | Độ phủ của đề thi ĐHQGHN rộng hơn, bao gồm cả kiến thức lớp 10, 11, 12. Trong đó:
– Lớp 10:
– Lớp 11:
|
||
3. Đánh giá về mức độ khó trong đề tham khảo | – Tỷ lệ các cấp độ nhận thức NB, TH, VD, VDC trong đề thi | Tỉ lệ NB:TH:VD:VDC = 8% : 44% : 42% : 6% | |
– Phân tích những câu hỏi đặc biệt, nổi bật | – Câu 1: Là câu đọc dữ liệu ở trên biểu đồ, dạng câu hỏi này chưa xuất hiện trong đề thi TN, tuy nhiên câu này ở mức độ dễ vậy nên HS dễ dàng làm được
– Câu 2, 10, 13 và 41 là các câu ứng dụng kiến thức: Đạo hàm, tích phân, mũ, min – max để giải quyết bài toán liên môn, thực tiễn. Với độ khó ở mức trung bình thì các câu này cũng không làm khó với HS |
||
– So sánh với đề thi TN THPT | Đề TN có đủ cấp độ câu hỏi từ NB, TH, VD, VDC, đề ĐGNL chủ yếu tập trung hai mức độ câu hỏi là Thông hiểu và Vận dụng. Số lượng câu hỏi liên môn, vận dụng thực tế của đề ĐGNL nhiều hơn đề TN, với 10/50 câu. Các câu hỏi có trong đề thi không sắp xếp từ dễ đến khó như đề thi Tốt nghiệp mà đan xen với nhau. | ||
Nhận định chung về toàn bộ đề thi đánh giá năng lực: | |||
– Về hình thức thi: Đề thi của Đại học QGHN các câu hỏi không chỉ là dạng trắc nghiệm khách quan (35 câu hỏi từ 1-35) mà còn có thêm dạng điền đáp án (15 câu hỏi từ câu 36-50).
– Độ phủ của đề thi: Từ lớp 10 – 11 – 12. – Mức độ khó: Tập trung 2 mức độ câu hỏi là Thông hiểu và Vận dụng; số lượng câu hỏi liên môn, vận dụng thực tế chiếm % tỷ lệ cao trong toàn bộ phần định lượng. Để làm tốt bài thi HSA, học sinh không những cần nắm chắc các kiến thức từ lớp 10 đến 12 mà còn cần có chiến thuật làm bài hợp lý. |
|||
2. Nhận định phần định tính – Nhận định đề thi mẫu đánh giá năng lực Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Nội dung cần trả lời | Trả lời | Ghi chú khác | |
Độ phủ kiến thức trong đề tham khảo năm trước như thế nào? | – Tỷ lệ kiến thức 3 khối THPT | Phạm vi kiến thức trải dài từ lớp 10 tới lớp 12.
– Đọc hiểu văn bản (51-70 và 86-100; 35 trên tổng số 50 câu chiếm 70%): Đề có nhiều ngữ liệu đọc hiểu, bao gồm cả văn bản trong và ngoài sách giáo khoa. Độ dài của các văn bản phù hợp với thời gian làm bài. + Nhóm văn bản thuộc chương trình SGK Ngữ văn THPT: Chủ yếu thuộc chương trình Ngữ văn lớp 12 (Sóng, Đất Nước, Rừng xà nu,…), ngoài ra còn có một số văn bản Ngữ văn 11 (Chữ người tử tù, Chí Phèo). Đề thi có sự xuất hiện của cả những văn bản thuộc phần kiến thức đọc thêm (Chiều xuân – Anh Thơ) hoặc đã giảm tải (Câu 90: “Những đứa con trong gia đình”). + Nhóm văn bản nằm bên ngoài chương trình SGK Ngữ văn THPT: Các văn bản được lựa chọn đưa vào đề thuộc nhiều lĩnh vực của đời sống (Vd như lĩnh vực Sinh học “Bí mật sinh tồn ở sinh vật” hay lĩnh vực về Văn hóa “Cấu trúc và giải cấu trúc bản sắc văn hóa Hà Nội”.) Những văn bản này nhìn chung khá dễ hiểu đối với học sinh lớp 12. Đi theo mỗi văn bản là các câu hỏi kiểm tra năng lực đọc hiểu của thí sinh. Số lượng câu hỏi đi theo ngữ liệu là 1 câu (đối với các câu hỏi từ 86 → 100) hoặc 5 câu (đối với các câu hỏi từ 51 → 70). Những câu hỏi này hỏi về nội dung và nghệ thuật của văn bản. Có thể thấy, để trả lời được các câu hỏi này, học sinh phải vận dụng những kiến thức về Tiếng Việt, Văn học, và Tập làm văn đã học. – Tiếng Việt (71→ 78; 8/50 câu chiếm 16%): Các câu hỏi kiểm tra kiến thức Tiếng Việt này chủ yếu là kiểm tra về kiến thức sử dụng từ. Từ hiểu biết về nghĩa của từ và cách sử dụng từ, học sinh phải chọn từ hoặc cụm từ dùng sai, từ không cùng nhóm với những từ còn lại hoặc chọn từ ngữ phù hợp để điền vào chỗ trống hoàn thành câu. – Văn học (câu 79, 80; 2/50 câu chiếm 4%): Kiến thức về trào lưu hoặc khuynh hướng văn học. Kiến thức Văn học chủ yếu rơi vào chương trình lớp 11. |
|
– Các phần nội dung kiến thức xuất hiện ở trong đề thi so sánh với đề thi TN THPT | – Phạm vi kiến thức rộng hơn (cả lớp 10, 11), tăng tỉ lệ những văn bản nằm bên ngoài SGK.
– Tập trung kiểm tra và đánh giá kiến thức Tiếng Việt, đọc hiểu văn bản, không kiểm tra về kỹ năng Làm văn của học sinh. |
||
3. Đánh giá mức độ khó có trong đề tham khảo | – Tỷ lệ các cấp độ nhận thức NB, TH, VD, VDC trong đề thi | Chủ yếu nằm ở mức độ NB và TH. | |
– Phân tích những câu hỏi đặc biệt, nổi bật | HS sẽ dễ bị mất điểm tại các câu hỏi về kiến thức Tiếng Việt bởi vì trong những đề thi tốt nghiệp hay thi TN THPT QG trước đây, kiến thức Tiếng Việt chiếm tỉ lệ rất thấp NÊN học sinh thường bỏ qua phần kiến thức này.
Những câu hỏi kiến thức Tiếng Việt trong đề thi mẫu khá khó, bởi vì đó đều là kiến thức về sử dụng từ khá khó để nhận diện. |
||
Nhận định chung về toàn bộ đề thi: | Đề thi phù hợp với mục đích để đánh giá năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học của thí sinh. Không chú trọng tới việc học thuộc.
Thí sinh chỉ cần nắm vững kiến thức trong SGK là có thể làm được phần thi Tư duy định tính. |
3. Nhận định phần thi Khoa học Xã hội – Nhận định đề thi mẫu đánh giá năng lực Đại Học Quốc Gia Hà Nội
a) Phần thi Khoa học:
Nội dung cần trả lời | Vật lý | Hóa học | Sinh học | |
Độ phủ kiến thức trong đề tham khảo năm trước như thế nào? | – Tỷ lệ kiến thức 3 khối THPT | – Không có câu hỏi kiến thức lớp 10.
– Tỉ lệ câu hỏi kiến thức lớp 11 và lớp 12 là: 30% – 70% |
Tỉ lệ kiến thức lớp 11 và lớp 12 là: 30% – 70% | Tỉ lệ kiến thức lớp 11 và lớp 12 là: 30% – 70% |
Các phần nội dung kiến thức xuất hiện ở trong đề thi so sánh với đề thi TN THPT | – Lớp 11: 3 câu thuộc chương Từ trường, Dòng điện không đổi và chương Khúc xạ ánh sáng (chiếm 20% số câu hỏi Vật lý).
– Lớp 12: 7 câu phủ đều 7 chương của Vật lí 12 (chiếm 70 % số câu hỏi Vật lí) bao gồm: Dao động cơ, Điện xoay chiều, Sóng cơ và sóng âm, Dao động và sóng điện từ, Sóng ánh sáng, Lượng tử ánh sáng và Vật lý hạt nhân. – Nội dung câu hỏi có dạng thức tương tự với các câu hỏi xuất hiện trong đề thi TN THPT, tuy nhiên sẽ tập trung nhiều hơn vào các nội dung kiến thức có tính ứng cao ở trong đời sống và trong kĩ thuật. |
– Trong đó: kiến thức lớp 11 có 3 câu:
+ Bao gồm phần kiến thức Hidrocacbon, độ dẫn điện, Nitơ và hợp chất Nitơ. Cả 3 câu hỏi đều thuộc cấp độ NB và TH. – Kiến thức lớp 12 có 7 câu: thuộc các chương este – lipit, tổng hợp hóa hữu cơ (nhiệt phân muối nitrat của Cu và Ag), polime, kim loại kiềm và hợp chất, protein – peptit, Cu và hợp chất. So với đề thi TN THPT thì nội dung những câu hỏi hầu hết là tương tự, tuy nhiên trong đề mẫu này có xuất hiện thêm 1 câu về độ hụt khối (câu 132) có nội dung khác so với đề thi TN THPT, học sinh cần dựa vào đồ thị và cần phân tích sâu về đồ thị thì mới có thể làm được. |
Nội dung “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” trong đề thi TN THPT nhưng không có trong đề thi mẫu của ĐHQGHN mặc dù nội dung này là nội dung khá quan trọng và thường chiếm tỉ trọng cao ở trong đề thi tốt nghiệp THPT.
Các nội dung còn lại như: Thực vật, động vật (kiến thức lớp 11) và di truyền học người, cơ chế di truyền biến dị, ứng dụng di truyền học, tiến hóa, sinh thái (kiến thức lớp 12) đều có trong đề thi mẫu ĐHQGHN. |
|
3.Đánh giá về mức độ khó trong đề tham khảo | – Tỷ lệ các cấp độ nhận thức NB, TH, VD, VDC trong đề thi | -Tỉ lệ các câu hỏi theo cấp độ nhận thức là NB:TH:VD:VDC = 2:4:3:1 | – Tỉ lệ nhận biết: NB:TH:VD:VDC là : 2:3:4:1 | Tỉ lệ: NB:TH:VD:VDC = 2:5:2:1 |
– Phân tích những câu hỏi đặc biệt, nổi bật | Trong đề thi HSA mẫu phần Vật lý có 1 câu hỏi dạng điền đáp án thuộc nội dung chương 3 – Điện xoay chiều Vật lý 12. Đây là một câu hỏi thuộc có dạng toán khá quen thuộc và phổ biến trong đề thi TN THPT QG các năm trước đó, tuy nhiên với hình thức điền đáp án, học sinh bắt buộc phải giải và tìm ra đáp án chính xác của câu hỏi chứ không thể sử dụng phương pháp loại trừ đáp án như đối với những câu hỏi trắc nghiệm 4 lựa chọn thông thường. | Trong đề thi HSA mẫu phần hóa học có 1 câu hỏi về độ hụt khối của hợp chất của Cu có sự khác biệt so với đề thi TN THPT quốc gia: thông qua đồ thị, học sinh cần phải phân tích mối liên hệ giữa độ
hụt khối và nhiệt độ nung thì mới có thể giải quyết được bài toán. việc này đòi hỏi học sinh vừa phải kết hợp nắm chắc kiến thức cơ bản và khả năng phân tích đồ thị. |
Dạng câu hỏi tương tự như như đề thi tốt nghiệp, duy chỉ có câu 150 điền đáp án là một dạng mới. Ở đề thi TN THPT, nội dung di truyền học người thường được đưa ra ở dưới dạng sơ đồ phả hệ, nhưng với đề mẫu HSA thì nội dung này lại được diễn giải bằng lời văn, yêu cầu thí sinh cần phải vẽ sơ đồ, tính toán đưa ra đáp án và điền. | |
– So sánh với đề thi TNTHPT | – Phạm vi kiến thức mà thí sinh phải ôn tập là như nhau.
– Nội dung câu hỏi lớp 11 chủ yếu là cấp độ NB và TH, câu hỏi khó chủ yếu nằm trong chương trình Vật lý 12. – Số lượng câu hỏi ít (10 câu Vật lý/ 50 câu của phần thi khoa học) – Không có sự sắp xếp theo thứ tự từ dễ tới khó như trong đề thi tốt nghiệp THPT |
So sánh với đề tốt nghiệp:
– Giống nhau: + Phạm vị kiến thức mà thí sinh cần ôn tập là như nhau. + Các câu hỏi thuộc kiến thức lớp 11 chủ yếu là thuộc câu NB và TH, không có câu VDC. – Khác nhau: + Câu VDC thuộc kiến thức lớp 12. + Có xuất hiện câu hỏi sơ đồ với cách hỏi khác so với đề thi TN THPT QG. + Số lượng câu hỏi ít hơn. + Có câu điền đáp án là dạng mới. |
– Đề mẫu của ĐHQGHN có độ dễ hơn so với đề TN THPT.
– Đề mẫu của ĐHQGHN các câu chủ yếu ở cấp độ NB, TH, các câu ở phần VD cũng không quá khó khăn. Ở đề thi tốt nghiệp THPT, tỉ lệ các câu về quy luật di truyền nhiều và chủ yếu tập trung ở cấp độ VD và VDC mà đề ĐHQGHN không có. Đề ĐHQGHN có tỉ lệ lý thuyết cao, chỉ có duy nhất câu 150 là bài tập. Đề TN THPT thường có tỉ lệ lý thuyết và bài tập là 1:1 |
|
Nhận định chung về toàn bộ đề thi: | – Đề có 10 câu hỏi, nội dung câu hỏi đa dạng, phủ nhiều chủ đề khác nhau.
– Kiến thức tập trung ở lớp 11 và lớp 12. Có 1 câu thuộc cấp độ VDC, thuộc kiến thức lớp 12. |
– Độ khó thấp hơn đề TN THPT.
– Nội dung “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” không có. – Câu hỏi điền đáp án là dạng mới. |
b) Phần Xã hội:
Nội dung cần trả lời | Lịch sử | Địa lí | |
Độ phủ kiến thức trong đề tham khảo 2020 như thế nào? | – Tỷ lệ kiến thức của lớp 10, lớp 11, lớp 12. | – Tỉ lệ kiến thức 11/12 là 20% – 80%
– Tỉ lệ Lịch sử thế giới – lịch sử Việt Nam là 20% – 80% |
– Tỉ lệ kiến thức lớp 11 và lớp 12 là 20% và 80%.
– Tỉ lệ câu hỏi kĩ năng và Lý thuyết là 20% và 80% |
– Các phần nội dung kiến thức xuất hiện trong đề thi HSA so sánh với đề thi tốt nghiệp THPT | Độ phủ của đề thi khá rộng, đảm bảo cả lớp 11 và 12 đều có cả lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam. Phần lịch sử Việt Nam lớp 12 có 3 trên 7 câu thuộc phần lịch sử Việt Nam từ năm 1919 – 1930, phần lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến 1954 và 1954 đến năm 1975 mỗi phần có 2 câu. Đề thi không có câu hỏi trong phần lịch sử Việt Nam từ 1975 đến 2000. Nhìn chung độ phủ kiến thức tương đồng với đề thi tốt nghiệp THPT. | Phần địa lí lớp 11 nội dung câu hỏi thuộc chuyên đề Địa lí khu vực và quốc gia.
Phần địa lí lớp 12, trừ phần địa lí dân cư không có câu hỏi những chuyên đề còn lại như địa lí tự nhiên, địa lí vùng kinh tế, ngành kinh tế và kỹ năng thực hành địa lí mỗi chuyên đề có 2 câu hỏi. So với đề thi tốt nghiệp THPT không có kiến thức lớp 11 thì đề ĐGNL của ĐHQGHN có độ phủ rộng hơn |
|
3. Đánh giá mức độ khó trong đề HSA tham khảo | – Tỷ lệ các cấp độ nhận thức NB – TH – VD – VDC trong đề thi | – Tỉ lệ: 5 NB – 2 TH – 2 VD – 1 VDC | – Tỉ lệ:3 NB – 3TH – 3 VD – 1 VDC |
– Phân tích các câu hỏi đặc biệt, nổi bật | Dạng câu hỏi đa dạng hơn đề thi tốt nghiệp, có một số dạng mới như: dựa vào bảng số liệu hoặc đoạn tư liệu để trả lời câu hỏi, sắp xếp sự kiện. Những câu hỏi không yêu cầu học sinh ghi nhớ chi tiết sự kiện nhưng phải có năng lực tư duy để so sánh và sắp xếp các sự kiện theo tiến trình lịch sử. | Dạng câu hỏi tương đồng với đề thi TN THPT, chủ yếu đánh giá năng lực ghi nhớ, phân tích và tổng hợp vấn đề. | |
– So sánh với đề thi TN THPT | Đề ĐGNL HSA có độ khó nhỉnh hơn đề tốt nghiệp, căn cứ vào tỉ lệ câu hỏi VD và VDC chiếm 30% so với đề tốt nghiệp chỉ chiếm 22,5%. Độ phủ kiến thức tương đương nhưng đề thi ĐGNL có nhiều dạng câu hỏi mới lạ. | Đề thi ĐGNL có độ khó cao hơn đề thi tốt nghiệp, so sánh tỉ lệ câu hỏi VD và VDC của đề là 40% trong khi tỷ lệ này ở đề tốt nghiệp chỉ chiếm 25%, ngoài ra phạm vi kiến thức của đề thi ĐGNL lớn hơn khi có cả các câu hỏi lớp 11. | |
Nhận định chung về toàn bộ đề thi ĐGNL: | – Độ phủ kiến thức tương đồng với đề thi TN THPT.
– Độ khó cao hơn – Có nhiều dạng câu hỏi mới lạ. |
– Độ phủ kiến thức tương đồng với đề thi TN.
– Độ khó hơn hẳn, không có các dạng câu hỏi mới – Đánh giá năng lực ghi nhớ, so sánh và phân tích tổng hợp vấn đề. |
Trên đây là chi tiết về Nhận định đề thi mẫu đánh giá năng lực Đại Học Quốc Gia Hà Nội do chính các giáo viên nổi tiếng của hệ thống giáo dục HOCMAI đưa ra do Khóa Học Tốt sưu tầm gửi đến các bạn. Mong rằng đây sẽ là tài liệu ôn thi ĐGNL 2023 Đại Học Quốc Gia Hà Nội hữu ích cho các bạn thí sinh!